BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI

THÂN THIỆN - AN TOÀN - HIỆU QUẢ

TỔN THƯƠNG GAN DO THUỐC – NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT (Phần 1)

Gan là cơ quan có nhiều chức năng quan trọng và phức tạp vì giúp giải độc và đào thải độc tố ra khỏi cơ thể. Tổn thương gan do thuốc là một vấn đề được quan tâm hiện nay, quan trọng hơn tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới nơi điều trị các bệnh nhân viêm gan do thuốc và các đối tượng dễ xảy ra tổn thương gan do thuốc như bệnh nhân nhiễm HIV, lao và viêm gan siêu vi B, siêu vi C mạn tính.

Phản ứng có hại của thuốc là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tổn thương gan, tỷ lệ lên đến 4% – 10% các phản ứng có hại do thuốc gây ra [1]. Hầu hết các nghiên cứu đánh giá tỷ lệ tổn thương gan do thuốc tập trung vào các loại thuốc hay các tổn thương gan có triệu chứng. Thực tế, tổn thương gan do thuốc còn có thể gây ra bởi các thuốc không kê đơn như paracetamol hay các thuốc có nguồn gốc dược liệu nên tỷ lệ gặp có thể còn cao hơn.

1. Triệu chứng nhận biết tổn thương gan do thuốc [2]

Các triệu chứng tổn thương gan do dùng thuốc có thể xuất hiện từ 5 ngày đến 3 tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc bao gồm các triệu chứng: Chán ăn, mệt mỏi, khó chịu vùng bụng trên bên phải, nổi mẩn ngứa ngáy, nước tiểu sậm màu, vàng da vàng mắt, sụt cân, nếu khởi phát đột ngột có thể kèm theo sốt, đau đầu, đau bụng, buồn nôn và nhiều người không có triệu chứng nào đi kèm.

2. Chẩn đoán [2]

Tổn thương gan là tình trạng tế bào gan bị viêm, bị hư hoại và chết đi. Khi tế bào gan bị viêm, bị tổn thương thì các men gan như ALT (còn được ghi SGPT) và AST (còn được ghi SGOT) sẽ từ gan phóng thích vào máu nhiều hơn so với bình thường. Vì vậy, khi xét nghiệm thấy men gan ALT và AST tăng lên thì đó là dấu hiệu cho biết có tình trạng viêm, tổn thương tế bào gan. Do đó, xét nghiệm máu thường có thể phát hiện nguy cơ tổn thương gan. Bác sĩ điều trị có thể đề nghị xét nghiệm máu định kỳ sau khi bắt đầu dùng thuốc để phát hiện dấu hiệu tổn thương gan và kiểm soát trước khi xuất hiện triệu chứng và gây hại cho sức khỏe của ngưởi bệnh.

3. Yếu tố nguy cơ [2]

Các yếu tố nguy cơ có thể là chủ quan, do môi trường hoặc liên quan đến thuốc (Bảng 2)

Bảng 2. Yếu tố nguy cơ có thể gây tổn thương gan do thuốc

Yếu tố thực tại Yếu tố môi trường Yếu tố liên quan đến thuốc
Tuổi Hút thuốc Liều dùng hằng ngày
Giới tính Nghiện rượu Chuyển hóa thuốc
Mang thai Nhiễm khuẩn hay viêm Tác dụng thuốc theo nhóm và nhạy cảm chéo
Suy dinh dưỡng Tương tác thuốc và dùng quá nhiều thuốc
Béo phì
Đái tháo đưởng
Đồng mắc bệnh bao gồm bệnh gan tiềm ẩn
Nhiều chỉ định điều trị
4. Các thuốc gây tổn thương gan [3]

Theo hướng dẫn thực hành lâm sàng năm 2014 của ACG (American college of Gastroenterology), các thuốc sử dụng phổ biến có thể gây ra tổn thương gan (bảng 3)

Bảng 3: Các thuốc gây tổn thương gan

Nhóm thuốc Thuốc
Kháng sinh Amoxicillin/Clacvulanic
Trimethoprim/Sulfamethoxazol
Fluroquinolon
Macrolid
Nitrofurantoin
Isoniazid
Rifampin
Pyrazinamid
ARV (thuốc kháng HIV) Abacavir
Efavirenz
Nevirapin
Kháng nấm Voriconazole
Chống động kinh Phenytoin
Carbamazepin
Valproat
Thuốc giảm đau NSAIDs
Thuốc giảm lipid nhóm Statin Atorvastatin
Simvastatin
Nhóm khác Allopurinol
Amiodaron (uống)
Ức chế bơm proton

Thuốc nam, thuốc đông y được nhiều người thích sử dụng, vì tâm lý chung cho rằng thuốc có nguồn gốc thảo dược, chế biến từ cây cỏ thiên nhiên nên lành tính, không bổ ngang thì bổ dọc. Tại Mỹ có sự gia tăng đáng kể việc sử dụng các chế phẩm bổ sung và sản phẩm có nguồn gốc thảo dược, mức tăng từ 7% đến 20% từ năm 2004 đến năm 2013. Tuy nhiên, các loại thuốc này có thể có tác dụng phụ mà người dùng chưa biết. Thực tế, thuốc nam, thuốc đông y đã ghi nhận nhiều trường hợp gây tổn thương gan nặng thậm chí suy gan cấp có khả năng gây tử vong. Các chế phẩm phổ biến nhất liên quan đển tổn thương gan là các chế phẩm bổ sung trong tập luyện thể hình và giảm cân. Một số thảo dược hoặc các chế phẩm có nguồn gốc thảo dược ghi nhận gây độc tính trên gan (bảng 4) [4]

Bảng 4: Một số thảo dược gây tổn thương gan [5]

Thảo dược Phân loại tổn thương gan   Thảo dược Phân loại tổn thương gan
Kava (Hồ tiêu rễ) Viêm gan, ứ mật Ma Huang (Ma hoàng) Viêm gan
Camellia sinensis (Trà xanh) Viêm gan, ứ mật Polygonum multiflorum (Hà thủ ô đỏ) Viêm gan, ứ mật
Aloe vera (Lô hội) Viêm gan Ganoderma lucidum (Nấm linh chi) Ứ mật
Morinda citrifolia (Quả nhàu) Viêm gan, ứ mật Clove oil (Dầu đinh hương) Viêm gan
Serenoa (Cọ lùn) Ứ mật Soy isoflavon (Dầu đậu nành) Suy gan cấp
Azadirachta indica (Sầu đâu) Gan nhiễm mỡ Valerian (Lang nữ) Viêm gan
Cassia angustifolia (Phan tả diệp) Viêm gan, ứ mật Passiflora ( Lạc tiên) Viêm gan
Lycopodium serratum (Chân sói) Viêm gan, ứ mật Pennyroyal oil (Dầu bạc hà) Viêm gan
5.  Điều trị [4]

Biện pháp quan trọng nhất trong điều trị tổn thương gan là ngừng sử dụng thuốc nghi ngờ. Tuy nhiên, tùy vào lợi ích mang lại và nguy cơ tổn thương gan của thuốc đó mà bác sĩ sẽ có hướng tiếp cận xử trí thích hợp.

Đồng thời, người bệnh cần phải tự theo dõi sức khỏe của mình, cung cấp cho nhân viên y tế các thông tin cần thiết như tiền sử bệnh, phương thức ăn uống (ăn kiêng, ăn nhiều dầu mỡ, uống rượu bia,…), lối sống (hút thuốc lá,…), đặc biệt là nắm rõ thông tin thuốc đang sử dụng (thuốc nam/bắc, tên thuốc, thời gian sử dụng,…). Tránh quan niệm uống thuốc thì phải “bị như thế” mà không thông báo cho bác sĩ, như vậy sẽ làm bệnh của mình thêm phức tạp. Khi người bệnh cung cấp thông tin càng rõ ràng và cụ thể sẽ hỗ trợ rất nhiều trong công tác chẩn đoán và điều trị của nhân viên y tế.

Đón xem phần 2 TỔN THƯƠNG GAN DO THUỐC – HƯỚNG TIẾP CẬN TỪ NGƯỜI BỆNH

Tài liệu tham khảo

  1. Sistanizad M., Peterson G.M. (2013), “Drug-induced liver injury in the Australian setting”, Journal of clinical pharmacy and therapeutics, 38(2), pp.115-120
  2. Naga P. Chalasani, et al. Fontana MD6 on behalf of the Practice Parameters Committee of the American College of Gastroenterology (2014). Diagnosis and Management of Idiosyncratic Drug-Induced Liver Injury.
  3. ACG Clinical Guideline: Diagnosis and Management of Idiosyncratic Drug-Induced Liver Injury
  4. Đàm Thị Thanh Hương, Lương Anh Tùng. Tổng quan về tổn thương gan do thuốc, http://magazine.canhgiacduoc.org.vn/Magazine/Details/181
  5. EASL Clinical Practice Guidelines: Drug-induced liver injury.

ThS.DS. Nguyễn Quang Vinh – Khoa Dược